Bạn cần lựa chọn vật liệu ăn mòn trong thi công như vật liệu nước thủy tinh, vật liệu sulfua, vật liệu nhựa cây, bitum, nhựa PVC, sơn phòng ăn mòn thì hãy lưu ý những điều dưới đây
1. Vật liệu nước thủy tinh ( keo xi măng nước thủy tinh, vữa cát nước thủy tinh, bê tông nước thủy tinh).
Lấy nước thủy tinh làm liệu keo kết, natrai fluosilicale làm dung dịch cứng hóa. Liệu bột chịu acid, cát , đá làm cốt liệu , được phối chế theo tỉ lệ mà thành
Ưu nhược điểm : Cường độ cao, lực dính kết mạnh, tính chịu acid tốt, tính độc hại nhỏ, nguồn nguyên vật liệu rộng , giá thành hạ
Nhược điểm : Suất lỗ hổng và tính co ngót của vật liệu tương đối lớn, không chịu kiểm, tính kháng thấm, chịu nước tương đối kém, thi công phức tạp, thời gian bảo dưỡng dài.
Phạm vi dùng : Keo xi măng nước thủy tinh, vữa cát nước thủy tinh thích dụng với phủ xây vật liệu khối và sơn quét lớp bề mặt của kết cấu chỉnh thể. Bê tông nước thủy tinh dùng cho vỏ ngoài hoặc lớp lót trong của mặt nền móng, hào rãnh. Bể nước nhưng không được dùng cho thùng chứa, téc của công nghiệp thực phẩm y tế.
Xem thêm : Những dự án cải tạo văn phòng tại GMT
2. Vật liệu ăn mòn loại sulphur ( keo xi măng sulphur, vữa cát sulphur, bê tông sulfua) trong thi công
Keo xi măng sulfua, lấy sulfua làm liệu keo kết, lấy cao su polysulfude làm dung dịch dẻo, bột nhỏ. Chịu acid làm liệu lấp bổ sung, được phối chế theo tỉ lệ hòa tan thành hỗn hợp. Bê tông sulfua là dùng cốt liệu thô chịu acid được trộn vào keo xi măng sulphur mà thành
Ưu điểm :
Kết cấu chặt chẽ, cường độ cao, có tính chính thể, kháng thấm tốt, cách điện, chịu nước, chịu ăn mòn hóa học, chịu được acid loãng. Nguyên vật liệu dễ kiếm, giá thành hạ. Thi công thuận tiện, đông cứng nhanh tính lưu động tốt. Không cần dưỡng sinh xử lý acid hóa, sau khi đổ được dùng ngay .
Nhược điểm :
Tính chịu lửa kém, tính co ngót lớn trong quá trình đông cứng, vật liệu tương đối giò, sự liên kết với vật liệu tấm kém. Keo xi măng sulphur, vữa cát sulphur dùng làm lớp kết hợp của mặt lớp vật liệu khối xây gạch. Khe hộp và lớp mặt móng đầu nối cọc đúc sẵn : Bê tông sulphur dùng để đổ mặt sàn đất. Móng thiết bị và bể, rãnh máng nước hoặc lớp mặt. Đặc biệt là dùng tu bổ gấp công trình. Nhưng không thích dụng với nhiệt độ >80 độ C, sự biến đổi lạnh, nóng thay phiên liên tục, nhiệt độ đột biến , cũng như kết cấu tiếp xúc với ngọn lửa bị va đập mạnh.
3. Vật liệu loại nhựa cây ( keo xi măng nhựa cây, vữa cát nhựa cây , thép thủy tinh)
Keo xi măng vữa cát nhựa cây là lấy nhựa hợp thành như nhựa epoxy, nhựa bakelit, nhựa furan, hoặc nhựa polester làm liệu keo kết dính, cho vào dung dịch cứng hóa, dung dịch làm loãng, liệu bột và cốt liệu để phối chế thành. Thủy tinh thép là lấy nhựa hợp thành làm liệu keo kết, cho vào dung dịch cứng hóa và liệu bột để phối thành liệu keo rồi dùng vải thủy tinh cùng nhựa phức hợp để chế thành .
Ưu điểm : Chịu ăn mòn , tính kháng nước , tính cách điện tốt , cường độ cao lực bám dính mạnh. Thủy tinh thep có trọng lượng nhẹ (tương đương ¼ đến 1/5 thép ) tinh chỉnh thể, tính rắn chắc tốt. Chịu nhiệt và tính dính kết tốt, để gia công thành hình dạng.
Nhược điểm : Tính kháng xung kích, tính dẻo tương đối kém, kỹ thuật thao tác cao, giá thành đắt .
Phạm vi dùng : Keo xi măng nhựa cây, vữa cát nhựa cây dùng phủ xây vật liệu khối gạch và làm vật liệu nước khe nối, hoặc làm móng và quét lớp phòng ăn mòn cho các thùng chứa, thủy tinh thép thích dụng với làm lớp lót trong thiết bị và mặt sàn lầu, tường vây, móng, hào rãnh, lớp mặt chỉnh thể thùng chứa và lớp cách li
4. Vật liệu bitum ( keo xi măng bitum, vữa cát bitum. Bê tông bitum. Đá vụn bơm bitum, gạch ngâm tẩm bitum )
Keo xi măng bitum lấy bitum làm liệu keo kết, liệu bột, cát đá vụn làm cốt liệu, phối chế theo tỉ lệ và gia nhiệt mà thành. Gạch tẩm bitum là dùng gạch thấm dính bitum mà thành
Ưu điểm : Chỉnh thể không nứt, có đàn tính, nguồn nguyên liệu rộng giá rẻ, thi công đơn giản, không cần bảo dưỡng, nguội xong sử dụng ngay, chịu được acid vô cơ nôgf đoọ thấp , kiềm và muối ăn mòn
Nhược điểm : Chịu khí hậu kém, dễ bão hòa biến dạng. Cường độ thấp , màu sắc không đẹp, dễ cháy cần tác nghiệp khi nóng.
Phạm vi dùng : Keo xi măng pitum dùng nhiều để phủ dán thảm dầu lớp ngăn cách, hoặc quét phủ móng hoặc lớp mặt làm lớp phòng ăn mòn, lớp cách li , phủ xây lớp mặt bằng vật liệu chỉnh thể. Vữa cát bitum dùng nhiều cho trám phẳng lớp mặt chỉnh thể hoặc lớp đệm, dính kết cấu vật liệu tấm hoặc lớp phòng ăn mòn cho bề mặt nóng. Bê tông bitum dùng làm lớp đệm cho móng, mặt sàn. Đá dăm bơm bitum dùng làm lớp đệm cho mặt sàn hoặc móng . Gạch tẩm bitum dùng làm hố rãnh, lớp lót rãnh, lớp phòng ăn mòn
5. Phủ xây phòng ăn mòn bằng vật liệu khối
Dùng các loại keo xi măng chống ăn mòn hoặc vữa cát làm liệu keo kết, phủ xây các loại gạch chịu acid dạng khối, tấm. Tính ăn mòn căn cứ vào sử dụng vật liệu chịu acid và lựa chọn liệu keo kết, vật liệu khảm khe nối để xác định.
Ưu điểm : Có tính chịu ăn mòn nhất định, nguồn vật liệu rộng , công nghệ thi công đơn giản, chịu va đập , rửa lũa
Nhược điểm : Tính chủ thể kém không chịu xung kích, mối nối dễ xuất hiện, thiếu sót , sử dụng duy tu kém dễ thấm lâu.
Phạm vị : Dùng làm lớp mặt chống ăn mòn, hoặc lớp lót trong cho mặt đất, rãnh hào bể và móng.
6. Nhựa polyvinyl cloridc (PVC)
Lấy chế phẩm PVC như : Vật liệu tấm cứng , mềm, ống và que hàn PVC. Chất dính kết hợp thành vật liệu chống ăn mòn
Ưu điểm : Tính chịu ăn mòn tốt, có cường độ cơ giới nhất định, gia công thành hình và phủ gián thuận tiện. Chịu ăn mòn , cách điện tốt, nguồn nguyên vật liệu rộng, giá thành hạ, duy tu bảo dưỡng đơn giản
Nhược điểm : Không chịu nhiệt độ cao, chống bão hóa và xung kích kém.
Phạm vi : Dùng tạo lớp mặt cho hào, rãnh. Lớp lót cho mặt sàn, lớp mặt móng thiết bị và ống khói, đường ống… Nhiệt độ cho phép sử dụng từ 10 độ C -60 độ C. Khi vật liệu chịu tải, nhiệt độ sử dụng là <50 độ C
7. Vật liệu sơn phòng ăn mòn
Gồm chất dầu nhựa tạo màng hoặc nhựa cây , liệu lấp, liệu màu, liệu tăng dẻo dung dịch hữu cơ… Cấp phối theo tỉ lệ mà thành . Thường dùng sơn phòng ăn mòn có sơn Cloroethylen quá nhiệt,. sơn phenol, son epoxy, sơn bitum… được cung cấp thành bộ
Ưu và nhược điểm :
Ưu điểm : Có thể chịu đựng được ăn mòn ở mức nhất định. Nguồn nguyên liệu rộng, thao tác đơn giản, thi công, cải tạo nhanh, giá thành hạ
Nhược điểm : Không chịu nhiệt độ cao, phơi nắng mạnh, kháng lão hóa , xung kích và ma sát rửa lũa kém.
Phạm vi sử dụng : Thích dụng với sơn phủ các lớp thường xuyên chịu ăn mòn, khí hóa công, sương acid ăn mòn, và các kết cấu chịu tràn dung dịch ăn mòn. Đường ống và bề mặt thiết bị sản xuất, nhưng không thích dụng với các bộ phận chịu xung kích, cọ rửa, ma sát tổn hại nghiêm trọng.
Xem thêm: thiết kế shop